Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng 8%.
Việc miễn giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai, bao gồm quy định giảm tiền thuê đất năm 2025.
Quy định nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thực hiện theo điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Các quy định miễn tiền thuê đất
Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở trong các trường hợp sau: Giao đất ở tái định cư hoặc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ; Giao đất cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng trụ sở ngân hàng chính sách xã hội, trụ sở ngân hàng phát triển Việt Nam, các quỹ tài chính ngoài ngân sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật.
Miễn tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại, ngoại giao giao cho đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại, ngoại giao để cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước.
Miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn.
Miễn, giảm tiền thuê đất đối với các tổ chức (bao gồm: Doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ; Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã); các trung tâm do Nhà nước thành lập (đơn vị sự nghiệp công lập) hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các huyện được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
Miễn, giảm tiền thuê đất đối với đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh có sử dụng lao động là người khuyết tật.
Miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có dự án xã hội hóa nhưng không thuộc dự án được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai và khoản 15 Điều 38 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Miễn tiền thuê đất đối với đất để xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm; đất thuộc các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ số gồm: Viện, Trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển công nghệ số; đất thuộc dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, sản phẩm phần mềm, chip bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; đất để xây dựng Khu công nghệ số tập trung; Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc gia.
Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
Miễn tiền thuê đất đối với đất không phải đất quốc phòng của đơn vị quân đội có chức năng cung cấp dịch vụ công theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập.
Bộ Tài chính đề xuất miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn theo quy định của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Các quy định giảm tiền thuê đất
Giảm 30% tiền sử dụng đất quốc phòng hằng năm đối với các trường hợp sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.
Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai đang được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm.
Ngoài ra, tại dự thảo Nghị định quy định về xử lý chuyển tiếp đối với 2 trường hợp để đảm bảo xử lý được toàn bộ các trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Cụ thể, trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tính và thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định và thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định này thì nay thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị định của Chính phủ về giảm tiền thuê đất các năm và đã nộp hồ sơ hợp lệ theo đúng quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa có quyết định giảm tiền thuê đất thì áp dụng ưu đãi giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Môi trường